Huyết áp tâm thu là gì?
13/11/2023
Huyết áp là một trong những thông số đơn giản nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe con người. Huyết áp cao hay thấp sẽ khiến chúng ta mệt mỏi, khó chịu thậm chí dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Chỉ số huyết áp gồm có hai thành phần là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Trong đó, chỉ số huyết áp tâm thu thường nhận được sự quan tâm nhiều hơn cả.
1. Huyết áp tâm thu là gì?
Khi đo huyết áp, nhất là với máy điện tử, chúng ta thường thấy hiện lên hai chỉ số là huyết áp tối đa - hay còn gọi là huyết áp tâm thu, và huyết áp tối thiểu - hay còn gọi là huyết áp tâm trương. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các chỉ số huyết áp này có ý nghĩa gì.
Huyết áp tâm thu là áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp. Con số này luôn được quan tâm hơn cả, vì thể hiện được khả năng bơm máu của tim cung cấp đến các cơ quan. Cụ thể, trong mỗi nhịp tim đập, một lượng máu được tống từ tim đi ra khỏi cơ thể, áp lực của lượng máu đó đặt trên thành động mạch gọi là huyết áp tâm thu.
Huyết áp tâm thu phụ thuộc vào sức co bóp của tim và thể tích máu mỗi nhịp bóp. Nếu tim co bóp càng mạnh hoặc lượng máu tống ra càng nhiều thì huyết áp tâm thu sẽ càng cao và ngược lại. Khi đo huyết áp bằng huyết áp kế bằng tay, tiếng tim đập đầu tiên nghe được khi xả bao hơi đánh dấu huyết áp tâm thu.
Tại thời điểm nghe được tiếng tim đập cuối cùng trước khi không còn nghe được nữa chính là huyết áp tâm trương. Đây là áp lực máu lên thành động mạch khi tim giãn ra và con số này thường ít được chú ý đến, do chỉ phản ánh khả năng đàn hồi của thành mạch mà yếu tố này thì khó có thể thay đổi được.
Sự chênh lệch huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương giữ một hiệu số nhất định để tạo nên áp lực tưới máu cho các cơ quan. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không bao giờ được bằng hay dưới 20 mmHg. Nếu dưới con số này, bác sĩ sẽ nhận định đây là trường hợp huyết áp kẹp và sẽ tiến hành xử lý cấp cứu.
2. Chỉ số huyết áp tâm thu bình thường là bao nhiêu?
Các mức huyết áp tâm thu và tâm trương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với việc hoạt động hiệu quả của các cơ quan sinh tồn như tim, não và thận cũng như đối với sức khỏe cơ thể nói chung. Đặc biệt ý nghĩa của huyết áp tâm thu chính là nền tảng tưới máu để các cơ quan hoạt động tốt.
Vậy huyết áp tâm thu bình thường là bao nhiêu? Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, mức huyết áp tâm thu bình thường là khi dao động từ 90 mmHg đến 140 mmHg.
Bác sĩ sẽ chẩn đoán chúng ta bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên.
3. Rối loạn huyết áp tâm thu nguy hiểm thế nào?
Huyết áp tâm thu khi được giữ bình ổn là phản ánh thể tích tuần hoàn trong cơ thể được lưu thông ổn định, máu đều đặn được tim bơm đến cung cấp cho các cơ quan. Trong trường hợp huyết áp tâm thu đột ngột tăng cao hay hạ thấp bất thường đều khiến cho cơ thể khó chịu và đôi khi dẫn đến những bệnh lý nguy hiểm.
Đối với tăng huyết áp tâm thu đột ngột, người bệnh sẽ thấy đau đầu dữ dội, mỏi vai gáy, tim đập nhanh, nặng ngực, khó thở, mắt mờ... Đo huyết áp thấy chỉ số huyết áp tâm thu lên nhanh, có thể lên 200 mmHg hoặc hơn. Nếu không được can thiệp kịp thời, huyết áp tâm thu quá cao có thể làm tổn thương mạch máu trên não gây đột quỵ, tắc nghẽn mạch máu nuôi tim gây nhồi máu cơ tim hay suy hô hấp do phù phổi, suy thận cấp, vỡ bóc tách động mạch chủ và dễ dẫn đến tử vong.
Còn đối với huyết áp tâm thu hạ thấp đột ngột, bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi, suy nhược cơ thể, cảm giác choáng váng, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, tim đập nhanh, nặng hơn có thể là lơ mơ, lú lẫn, ngất xỉu và mất ý thức. Điều này là do huyết áp tâm thu giảm đột ngột làm cho não và các cơ quan khác trong cơ thể không nhận được lượng máu cung cấp đủ oxy và các chất dinh dưỡng, có thể gây thiếu máu não và chết não, nguy hiểm đến tính mạng.
4. Kiểm soát huyết áp tâm thu như thế nào?
Chính vì tăng huyết áp hay hạ huyết áp đều ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, mỗi người cần phải biết cách giữ huyết áp luôn được ổn định. Người bệnh tăng huyết áp cần tuân thủ điều trị của bác sĩ, uống thuốc đều đặn hàng ngày và tái khám định kỳ theo hẹn. Song song với điều này, việc tích cực xây dựng một lối sống lành mạnh cũng vô cùng cần thiết.
Trong đó, chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Khuyến khích ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như gạo lứt, rau xanh, quả chín. Không nên ăn mỡ, nội tạng động vật, các loại sản phẩm chế biến sẵn và chứa nhiều muối như dưa cà muối, các món kho, rim, nước chấm mặn. Bỏ thuốc lá, hạn chế các loại đồ uống có cồn như bia, rượu.
Ngoài ra, người bệnh cũng nên tập thể dục thường xuyên, giữ cân nặng hợp lý sẽ giúp cho động mạch đàn hồi tốt, thậm chí ở những người lớn tuổi, giúp đảm bảo lưu lượng máu và huyết áp ở mức bình thường. Bên cạnh đó, nếu biết cách giải tỏa căng thẳng, thư giãn, ngồi thiền, tập yoga và có một giấc ngủ tốt cũng giúp hạ được huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tử vong.
Riêng đối với người có huyết áp thấp, nên uống nhiều nước và ăn mặn hơn người bình thường cũng như nhiều chất dinh dưỡng, đủ bữa, đa dạng các loại vitamin. Người bệnh cũng nên sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc, tránh làm việc quá sức hay thay đổi tư thế đột ngột. Khi nằm ngủ nên gối đầu thấp, gác chân cao.
Cuối cùng, một điều quan trọng cần lưu ý nhất là thường xuyên theo dõi huyết áp của chính mình và người thân, để biết được tình trạng sức khỏe và có cách can thiệp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
Bài viết liên quan
[Góc cảnh báo] Di chứng hậu Covid liệu có nguy hiểm?
03/11/2023
Không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe trong giai đoạn mắc covid, SARS-CoV-2 còn để lại nhiều di chứng sau nhiều tuần khỏi bệnh. Vậy các di chứng nào có thể gặp phải? Cách khắc phục như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau.